Lesson 12: RUNNING A MEETING/ ĐIỀU HÀNH MỘT CUỘC HỌP
Julia is running a meeting. When Larry and Sally start arguing, Julia has to bring the meeting back under control./ Julia đang điều hành một cuộc họp. Khi Larry và Sally bắt đầu tranh cãi, Julia phải đưa cuộc họp trở lại quỹ đạo.
Julia: Let’s get down to business. We need to cover a lot of ground. Our first agenda item is to figure out how we’re going to respond to all the complaints we’ve been getting about our new website./ Hãy thảo luận việc kinh doanh nào. Chúng ta cần bàn rất nhiều việc hôm nay. Mục làm việc đầu tiên của chúng ta là tìm hiểu cách nào để phản hồi trước toàn bộ khiếu nại về website mới của chúng ta.
Larry: Just so we’re all on the same page, please give us an overview of the problem./ Để chúng ta cùng hiểu rõ vấn đề, vui lòng cho chúng tôi tổng quan về vấn đề này.
Julia: In a nutshell, our customers are complaining that it’s very difficult to place orders through the new website./Nói túm lại, khách hàng của chúng ta đang phàn nàn rằng họ gặp khó khăn khi đặt hàng qua trang web mới của chúng ta.
Sally: I think we jumped the gun by not conducting focus groups with our customers before we launched our new website./ Tôi nghĩ chúng ta đã quá vội thực hiện mà không tiến hành thảo luận nhóm tập trung với khách hàng trước khi giới thiệu trang web mới của chúng ta.
Larry: More focus groups? Every time I turn around we’re running focus groups! It’s gotten out of hand./ Lại thêm nhóm tập trung à? Mỗi lần tôi trở lại câu chuyện chúng ta đang tiến hành nhóm tập trung! Nó trở nên khó kiểm soát.
Sally: I beg to differ. Focus groups are very important. They help us better understand our customer./ Tôi không đồng ý. Nhóm tập trung rất là quan trọng. Chúng giúp chúng ta hiểu rõ hơn khách hàng của mình.
Julia: Well, clearly you two don’t see eye to eye on this issue./ Ồ, rõ ràng là 2 bạn không đồng ý với nhau về vấn đề này.
Larry: Ha! That’s putting it lightly! Focus groups are a waste of time and they…/ Ha! Nói cho thẳng thắn nhé! Thảo luận nhóm tập trung chỉ mất thời gian và chúng …
Julia: Excuse me, let’s not get off track here. Does anybody else want to weigh in on the issue at hand?/ Xin lỗi, chúng ta không nên bàn ngoài lề ở đây. Có ai khác có ý kiến về vấn đề trước mắt này không?
Carl: If I can put in «y two cents, I agree with Sally that focus groups would’ve been a good idea./ Nếu tôi có thể đưa ra ý kiến, tôi đồng ý với Sally rằng nhóm thảo luận là một ý kiến hay.
Julia: Well, enough about focus groups for now. Let’s move on to our next agenda item —. planning for our company offsite./Uh, vậy là đủ về vấn đề nhóm thảo luận. Chúng ta hãy chuyển ra mục làm việc tiếp theo – lên kế hoạch chung cho công ty.
Larry: Wait, I’m not finished talking about the website!/ Chờ đã, tôi chưa nói xong về vấn đề trang web!
Julia: We can circle back to that at the end of our meeting if we have time. I want to keep us on schedule since I know many of us have another meeting at 11 o’clock./ Chúng ta có thể quay lại chủ đề đó vào cuối cuộc họp nếu có thời gian. Tôi muốn chúng ta giữ đúng lịch trình vì tôi biết nhiều người trong chúng ta có cuộc họp khác vào lúc 11 giờ.