Part 9: Memory
Situation 1: I can’t think of it off hand/ Tớ không thể nghĩ ra ngay bây giờ
Bernard is trying to get a hold of Herbert, but he forgets his phone number, so he asks Beatrice….
Bernard đang cố gắng gọi cho Herber, nhưng anh ấy quên mất số điện thoại, cho nên anh ấy hỏi Beatrice…
Bernard: | Do you know what Herbert’s phone number is?
Cậu có biết số điện thoại của Herbert không? |
Beatrice: | Oh, Herbert’s phone number? I don’t have my address book on me….hmmm…I can’t think of it right off hand.
Ừ, số điện thoại của Herbert hả? Tớ đâu có sẵn danh bạ điện thoại trong người…hmmm…tớ không thể nhớ ra ngay lúc này. |
Bernard: | That’s too BAD! I’ve got to find him. It’s urgent! If I can’t find him today, I’ll be dead!
TỆ thiệt! Tớ phải tìm cho ra cậu ấy. Gấp lắm! Nếu tớ không thể tìm ra cậu ấy hôm nay, tớ sẽ chết mất! |
Beatrice: | Well, why don’t you call Michelle? She has his phone number.
Ủa, tại sao cậu không gọi cho Michelle? Cô ấy có số điện thoại của anh ấy đó. |
Bernard: | I’ve tried, but no one ANSWERED!
Tớ thử gọi rồi, nhưng không có ai TRẢ LỜI! |
Beatrice: | Oh, you are so dead!
Ồ, vậy là cậu chết chắc! |
Situation 2: I’ve got to brush up on it/ Cậu phải ôn tập lại
Butch recently moved to California and has to take a written driving test in order to get a California driver’s license. Although he has been driving for years, he still needs to brush up on the rules in case he has forgotten most of them.
Butch vừa dọn nhà đến California và phải thi viết lấy bằng lái xe để lấy giấy phép lái xe của Bang California. Mặc dù anh ấy đã lái xe lâu năm, anh ấy vẫn cần ôn tập lại các quy định phòng khi anh ấy quên chúng.
Gerri: | I heard you’re going to take the written test to get your driver’s license?
Tớ nghe nói cậu sẽ thi viết lấy giấy phép lái xe hả? |
Butch: | Yeah.
Ừ |
Gerri: | You’ve been driving for years. There shouldn’t be any problems.
Cậu đã lái xe nhiề năm rồi. Chắc không có vấn đề gì đâu. |
Butch: | But I still need to brush up on traffic rules a little bit.
Nhưng tớ vẫn cần phải ôn tập các luật giao thông một chút. |
Gerri: | You’ll be fine. Just use your common sense.
Câu sẽ ổn thôi. Chỉ cần sử dụng sự hiểu biết vốn có của cậu |
Butch: | Yeah, but sometimes I sense things wrong.
Ừ, nhưng thỉnh thoảng tớ cũng hiểu sai chứ. |
Situation 3: It slipped my mind/ Em quên mất
Erica is planning the menu for the dinner party next week. All of a sudden, she remembers that she has forgotten to invite Linda….
Erica đang lên menu cho tiệc tối vào tuần sau. Đột nhiên, cô ấy nhớ ra cô ấy đã quên mời Linda…
Erica: | I’ve sent out the invitations for the dinner party.
Em đã gửi hết thư mời cho tiệc tối. |
Manuel: | That’s good. Now what should we do?
Tốt quá. Vậy bây giờ chúng ta nên làm gì? |
Erica: | We’ve got to plan the menu.
Chúng ta phải lên menu. |
Manuel: | Oh, that’s right. Do you have anything in mind?
Ồ, đúng rồi. Em có ý tưởng gì chưa? |
Erica: | I think I’m going to make the chicken salad we had at Pompa last time. Remember I asked the chef for the recipe?
Em nghĩ em sẽ làm món salad gà mà mình đã ăn ở Pompa lần trước. Anh có nhớ là em đã hỏi xin đầu bếp công thức không? |
Manuel: | Yeah, but did you forget that Linda doesn’t eat chicken?
À, nhưng em quên là Linda không ăn gà à? |
Erica: | Linda? Oh, my Gosh! I forgot to invite her! She’ll be mad at me. It just slipped my mind.
Linda? Ôi, chúa ôi! Em quên mời cô ấy rồi! Cô ấy sẽ giận em mất. Em quên mất |
Manuel: | Well, it’s not too late yet. I’ll make a phone call. Don’t worry.
Ồ, vẫn chưa trễ lắm đâu. Anh sẽ gọi cho. Đừng lo. |
Erica: | Thanks! I think I’m getting old!
Cảm ơn anh! Em nghĩ em đã già rồi! |
Manuel: | Looks like you ARE!
Thì cũng là em thôi! |
Situation 4: I was locked out of my apartment last night/ Tớ bị nhốt ở ngoài căn hộ tối qua
Last time Michael was locked out of his car. This time he is locked out of his apartment. Do you know how he gets back in?
Lần trước Michael bị nhốt ở ngoài xe hơi. Lần này anh ấy bị nhốt ở ngoài căn hộ của mình. Bạn có biết làm thế nào anh ấy trở vào trong được không?
Michael: | I was locked out of my apartment last night.
Tớ bị nhốt ngoài căn hộ tối qua. |
Joan: | How did THAT happen? Did you lose your keys?
Sao CHUYỆN ĐÓ xảy ra vậy? Cậu làm mất chìa khóa hả? |
Michael: | No. I left the keys in the apartment.
Không. Tớ bỏ quên chìa khóa trong căn hộ. |
Joan: | Then how did you get in?
Vậy thì làm sao cậu vào trong được? |
Michael: | I climbed in from the window.
Tớ trèo vào từ cửa sổ. |
Joan: | You what? Oh, my! You’re brave.
Cậu làm gì? Ồ! Cậu dũng cảm thiệt. |
Michael: | Thank you. In fact, I didn’t realize I was such a good climber.
Cảm ơn. Thật ra, tớ đã không nhận ra là mình lại treò giỏi như vậy. |
Situation 5: Let’s back up. Where was I ?/ Quay trở lại nào. Mà tớ đã ở đâu vậy?
Ray was telling Brenda his experiences in Africa, but he was interrupted by a telephone call. When he returned, he forgot where to continue his story….
Ray đang kể cho Brenda kinh nghiệm của anh ấy tại Châu Phi, nhưng anh ấy bị cắt ngang bởi một cú điện thoại. Khi quay trở lại, anh ấy quên mất phải tiếp tục câu chuyện từ đâu…
Ray: | Let’s back up. Where was I?
Quay trở lại nào. Tớ đã ở đâu vậy? |
Brenda: | You were talking about your trip to South Africa.
Cậu đang nói về chuyến đi đến Nam Phi. |
Ray: | Oh, yeah.
Ừ, ha |
Brenda: | I bet you had a great time.
Tớ cá là cậu đã rất vui. |
Ray: | Yes, we did. In fact, you know what we encountered?
Ừ, chúng tớ đã rất vui. Thật ra, cậu có biết chúng tớ phải đối diện gì không? |
Brenda: | A long-lost friend?
Bạn lâu năm không gặp hả? |
Ray: | Come on! A lion!
Thôi nào! Là sư tử đó! |
Situation 6: I can’t think of it off the top of my head/Tớ không thể nhớ nỗi trong đầu
Marshall is complaining to Pam. He tells Pam that he is trying to get a hold of Jason, but he forgot his home phone number. So he called his office, but his secretary would not give him Jason’s phone number– because it is against the company’s policy to release someone’s personal information on the phone to a stranger.
Marshall đang phàn nàn với Pam. Anh ấy kể với Pam rằng anh ấy đang cố gọi cho Jason, nhưng anh ấy quên mất số điện thoại nhà. Cho nên anh ấy đã gọi đến văn phòng, nhưng thư ký của anh ấy không cho số điện thoại của Jason– bởi vì nó trái với chính sách công ty khi tiết lộ thông tin cá nhân của ai đó qua điện thoại cho người lạ.
Marshall: | Do you know what Jason’s home phone number is?
Anh có biết số điện thoại nhà của Jason không ạ? |
|
Pam: | I can’t think of it off the top of my head. You might want to look it up in the phone book.
Tớ không thể nhớ ra ngay trong đầu. Có lẽ cậu cần tra trong danh bạ. |
|
Marshall: | I’ve checked it already, but it seems that his phone number is UNLISTED.
Tớ kiểm tra rồi, nhưng có vẻ số điện thoại của anh ấy không CÓ LIỆT KÊ trong đó. |
|
Pam: | Maybe it’s under his roommate’s name.
Có lẽ nó theo tên của bạn cùng phòng anh ấy. |
|
Marshall: | Well, I guess so.
Ừ, tớ cũng đoán thế. |
|
Pam: | Maybe you can call his office and ask his secretary.
Có lẽ cậu nên gọi đến văn phòng anh ấy và hỏi thư ký |
|
Marshall: | I’ve already tried. She won’t tell me. She says it’s private.
Tớ thử rồi. Cố ấy không cho biết. Cô ấy nói đó là chuyện riêng tư. |
|
Pam: | Oh, that’s right. They usually don’t release private information over the phone.
Ừ, đúng rồi. Thường thì người ta không tiết lộ thông tin cá nhân qua điện thoại đâu. |